Bột canxi nặng không bằng bột talc. Cả bột canxi nặng và bột talc đều có công dụng tương tự nhau. Nhưng, chúng hoàn toàn khác nhau. Và, có một số khác biệt về tính chất và cách sử dụng của chúng.
Bột canxi nặng
Bột canxi nặng là dạng ngắn của canxi cacbonat nặng. Nó có công thức phân tử là CaCO3. Trọng lượng phân tử tương đối của nó là 100,00.
Bột canxi nặng/tính chất canxi cacbonat nặng
Bột màu trắng, không màu, không mùi. Ổn định trong không khí. Hầu như không hòa tan trong nước và không hòa tan trong rượu. Nó sẽ sôi và tan khi gặp axit axetic loãng. Nó cũng phản ứng với axit clohydric và axit nitric loãng. Khi đun nóng đến 898°C, nó bắt đầu phân hủy thành canxi oxit và carbon dioxide.
Bột canxi nặng được nghiền từ khoáng chất cacbonat tự nhiên. Nó còn được gọi là canxi cacbonat nặng. Chúng bao gồm canxit, đá cẩm thạch và đá vôi. Nó là một chất độn vô cơ dạng bột phổ biến. Nó có độ tinh khiết cao và trơ. Nó không phản ứng dễ dàng. Nó ổn định nhiệt. Nó không bị phân hủy ở nhiệt độ dưới 400°C. Nó có màu trắng và có chỉ số khúc xạ và hấp thụ dầu thấp. Nó mềm và khô. Nó không chứa nước và có độ cứng và độ mài mòn thấp. Nó không độc hại, không vị, không mùi và phân tán tốt.
Công dụng của bột canxi nặng/canxi cacbonat nặng
Nó thường được sử dụng làm chất độn. Nó được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất hàng ngày. Chúng bao gồm gạch lát sàn giả, cao su, nhựa, giấy, chất phủ, sơn, mực, dây cáp và vật liệu xây dựng. Nó cũng được sử dụng trong thực phẩm, y học, dệt may, thức ăn chăn nuôi và kem đánh răng. Nó được sử dụng làm chất độn để tăng khối lượng sản phẩm và cắt giảm chi phí.
Bột canxi nặng cho ngành sản xuất điện đốt than
Các nhà máy điện đốt than sẽ sử dụng bột canxi cacbonat nặng làm chất khử lưu huỳnh trong khí thải. Quá trình khử lưu huỳnh trong khí thải biến đổi canxi sulfite thành canxi sulfite. Nó được làm từ canxi cacbonat và sulfur dioxide. Những hình thức này trong quá trình đốt than. Sau đó, nó oxy hóa sulfite thành thạch cao bằng cách cho nó ra ngoài không khí. Nó có khả năng giảm lượng khí thải sulfur dioxide từ các nhà máy than lên tới 90%. Thạch cao đã khử lưu huỳnh có thể được bán trực tiếp cho các nhà máy xi măng hoặc nhà máy sản xuất tấm thạch cao. Liều lượng của bột khử lưu huỳnh canxi cacbonat có liên quan đến lưu huỳnh trong than. Thông thường, một nhà máy than công suất 300.000 kilowatt cần 40.000 tấn bột khử lưu huỳnh mỗi năm.
Bột canxi nặng cho ngành cao su
Canxi cacbonat nặng là một trong những chất độn được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành cao su. Cao su chứa nhiều canxi nặng. Nó làm tăng khối lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí cao su thiên nhiên. Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Chúng tôi thêm canxi nặng vào cao su. Điều này cải thiện độ bền xé và khả năng chống mài mòn của nó. Nó thực hiện điều này mà không cần sử dụng lưu hóa cao su nguyên chất.
Bột canxi nặng cho ngành nhựa
Bột có canxi cacbonat nặng. Nó được sử dụng cho cả hạt nhựa và hạt màu. Đó là 400 lưới. Nó phải giữ được độ trắng sau khi nung ở nhiệt độ cao. Quặng là một cấu trúc tinh thể lớn. Nó được làm từ canxit, đó là canxi cacbonat 99%. Nó có màu trắng 95%. Canxi nặng rất quan trọng trong các sản phẩm nhựa. Nó giúp duy trì hình dạng của họ. Điều này cũng có thể làm cho sản phẩm khó hơn. Nó có thể cải thiện độ bóng và độ mịn của bề mặt của chúng.
Bột canxi nặng cho ngành sơn
Bột là canxi cacbonat nặng. Nó được sử dụng trong cả sơn gỗ hoặc sơn latex. Đó là 800 hoặc 1000 lưới. Nó có độ trắng 95% và canxi cacbonat 96%. Ngành sơn sử dụng một lượng lớn canxi nặng. Ví dụ: lượng sơn pha trộn lớn hơn 30%.
Bột canxi nặng cho ngành sơn nước
Bột dành cho lớp phủ gốc nước. Nó là 800 hoặc 1000 lưới. Đó là canxi cacbonat 95% màu trắng và 96%. Canxi nặng đóng vai trò lớn trong ngành sơn gốc nước. Nó có thể làm cho lớp phủ không dính, dễ phân tán và có độ bóng tốt. Liều lượng cho lớp phủ gốc nước là 20-60%.
Bột canxi nặng cho ngành giấy
Bột canxi cacbonat dùng để sản xuất giấy rất nặng và có lưới 325. Nó cần phải có màu trắng 95% và có canxi cacbonat 98%. Canxi nặng rất quan trọng đối với ngành sản xuất giấy. Nó làm cho giấy cứng và trắng. Và nó làm như vậy với giá rẻ.
Bột canxi nặng cho ngành thức ăn chăn nuôi và phân bón
Trong ngành thức ăn chăn nuôi, bột canxi nặng được sử dụng để bổ sung canxi. Nó thay thế bột vỏ ban đầu và cắt giảm chi phí.
Ngành phân bón hóa học sử dụng bột canxi nặng. Nó có độ trắng khác nhau để định hình kích thước hạt và điều chỉnh màu sắc.
Bột canxi nặng dùng cho ngành xây dựng (vữa khô, bê tông)
Bột làm vữa khô là canxi cacbonat nặng. Đó là lưới 325. Nó phải có ít nhất 95% màu trắng và có 98% canxi cacbonat. Canxi nặng rất quan trọng trong bê tông. Nó làm giảm chi phí sản xuất và tăng độ dẻo dai và sức mạnh của sản phẩm. Nó được sử dụng trong ngành xây dựng.
Talcum
bột talc
Talc là một khoáng chất silicat magiê. Nó có cấu trúc ba mặt và có công thức phân tử 3MgO·4SiO2·H2O. Talc thường ở dạng khối, lá, sợi hoặc hình tròn và có cảm giác mịn. Nó có đặc điểm là độ cứng thấp và điểm nóng chảy cao.
Bột talc được bảo vệ tốt khỏi điện và nhiệt. Nó có lực giãn nở và co lại thấp. Nó có độ phân tán cao, khả năng che giấu mạnh mẽ và hấp thụ dầu tốt. Nó đẩy lùi nước. Nó trơn, có độ ma sát thấp và có tính chất hóa học ổn định. Nó chống lại axit và kiềm. . Nó có hóa chất ổn định. Nhiều ngành công nghiệp sử dụng nó. Chúng bao gồm sản xuất giấy, hóa chất, sơn, gốm sứ, dây cáp và cao su.
Talc cấp hóa học
Nó chủ yếu được sử dụng làm chất độn trong các ngành công nghiệp hóa chất. Chúng bao gồm cao su, nhựa, sơn và chất phủ.
Đặc điểm: Giúp sản phẩm có hình dạng ổn định và bám dính hơn. Nó cũng cải thiện việc làm đầy, che phủ và chà nhám. Nó làm tăng độ bền kéo, cắt, uốn và áp suất. Nó cắt giảm sự biến dạng, độ giãn dài và sự giãn nở nhiệt. Nó cũng có độ trắng cao và các hạt đồng đều, phân tán tốt.
Bột talc cấp gốm
Nó được sử dụng để làm đồ sứ tần số cao. Nó cũng được sử dụng trong sứ vô tuyến và nhiều loại gốm sứ khác. Chúng bao gồm gốm sứ công nghiệp, gốm sứ kiến trúc, gốm sứ và men hàng ngày.
Đặc điểm: Không đổi màu ở nhiệt độ cao. Nó trở nên trắng hơn sau khi nướng. Nó có mật độ đồng đều, độ bóng tốt và bề mặt nhẵn.
Talc cấp mỹ phẩm
Công dụng: Là chất độn chất lượng cao trong ngành mỹ phẩm.
Đặc điểm: Nó chứa một lượng lớn silicon. Nó chặn tia hồng ngoại. Điều này giúp tăng cường khả năng chống nắng và chống tia hồng ngoại của mỹ phẩm. Bột talc trơn trượt. Nó có ánh ngọc trai. Nó bảo vệ và làm đẹp da. Nó rất dễ dàng để làm sạch và không độc hại.
Talc dùng cho dược phẩm và thực phẩm
Công dụng: Dùng làm chất phụ gia trong ngành y tế và thực phẩm.
Tính năng: Nó không độc hại và không mùi. Nó rất trắng và hòa quyện tốt. Nó thêm độ bóng, độ mịn và hương vị mềm mại. Giá trị PH nằm trong khoảng 7-9 và sẽ không thay đổi đặc tính của sản phẩm. Nó là một chất phụ gia chất lượng cao. Nó ổn định khi sử dụng trong thực phẩm và dược phẩm.
Bột talc loại giấy
Cách sử dụng: Nó được sử dụng để lấp đầy các sản phẩm cấp cao và cấp thấp khác nhau trong sản xuất giấy.
Bột talc dùng cho sản xuất giấy có một số tính năng chính. Nó có độ trắng cao, kích thước hạt ổn định và độ mài mòn thấp. Giấy làm bằng bột talc có thể có bề mặt mịn và tinh tế. Nó cũng có thể có độ bóng cao, độ dẻo dai tốt và khả năng hút ẩm mạnh. Thêm nó vào công thức có thể tiết kiệm nguyên liệu nguyên tử. Nó cũng có thể làm tăng tuổi thọ của mạng lưới mỡ.
Công dụng khác của bột talc
Hiệu suất của bột talc quyết định phạm vi sử dụng rộng rãi của nó. Ngoài những công dụng trên còn có thể cách ly dây, cáp trong sản xuất. Nó cũng phá hủy nấm mốc và hấp thụ độ ẩm trong cuộc sống hàng ngày. Và nó bôi trơn trong thể thao và đúc. Nó chủ yếu được sử dụng cho các đặc tính của bột talc. Đó là độ mịn, độ mềm, độ khô và khả năng chịu nhiệt.
Về công dụng của bột talc và bột canxi nặng
Bột talc và bột canxi nặng đều được dùng để làm nhân. Mục đích chính của họ là:
1. Tăng độ ổn định kích thước (nghĩa là giảm độ co ngót)
2. Tăng độ cứng của vật liệu
3. Tăng khả năng chịu nhiệt của vật liệu
4. Giảm chi phí nguyên vật liệu và các khía cạnh khác
Nhưng nó cũng có nhược điểm: 1. Tăng khả năng hấp thụ dầu, 2. Sử dụng không đúng cách, độ bền va đập của vật liệu giảm, 3. Độ bóng của vật liệu giảm.
Bột talc và bột canxi nặng có cùng kích thước hạt. Cả hai đều được nghiền từ khoáng chất tự nhiên. Chúng thường có lưới 325, lưới 400, lưới 600, lưới 800, lưới 1250 và lưới 2500. Tất nhiên, có những lớp tốt hơn. Lưới 6000 thậm chí còn cao hơn. Nó được sử dụng trong nhựa. Có thể chọn lưới 800 và 1250. Họ có tỷ lệ hiệu suất/giá tốt nhất.
Hình dạng của bột talc và bột canxi nặng là khác nhau.
1. Bột talc có dạng vảy. Vì vậy, nó cứng, ổn định và chịu nhiệt. Nó cũng tăng cường tốt.
2. Canxi cacbonat thường ở dạng hạt. Vì vậy, độ cứng và các khía cạnh khác của nó không tốt bằng bột talc. Tuy nhiên, nó rẻ hơn, có màu trắng và ít ảnh hưởng đến độ dẻo dai của nhựa.
3. Bột talc tạo hạt nhân polypropylene. Canxi cacbonat không có tác dụng như vậy.