bột canxi cacbonat

Bạn có biết 11 tính chất của canxi cacbonat không?

Canxi cacbonat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là CaCO3. Trong tự nhiên, canxi cacbonat có nhiều loại, bao gồm canxit, đá vôi, đá cẩm thạch, đá cẩm thạch trắng, phấn, nhũ đá, travertine, v.v. Nó cũng là thành phần chính của san hô, vỏ sò, vỏ trứng, v.v.

canxit

Canxit là khoáng chất canxi cacbonat phổ biến nhất trong tự nhiên. Đây là một trong những đặc tính của canxi cacbonat. Nó được gọi là canxit vì khi đập vào nó tạo ra nhiều mảnh hình vuông. Đây là khoáng chất chính trong đá vôi, đá cẩm thạch, nhũ đá và đá băng. Canxit thường chứa nhiều canxi hơn đá cẩm thạch và đá vôi, đạt tới hơn 99%.

Canxit có thể được phân loại thành canxit lớn, canxit nhỏ và đá băng. Canxit lớn có độ phân cắt rõ ràng, đều đặn và độ trong suốt cao.
Canxit nhỏ có sự phân cắt không đều, mịn và không đều. Bản thân canxit không màu hoặc có màu trắng, nhưng nó thường chứa các nguyên tố như sắt, mangan và đồng, tạo nên nhiều màu sắc khác nhau.

canxit

Iceland đấu kiếm

Canxit không màu và trong suốt là tinh thể canxi cacbonat tinh khiết nhất trong tự nhiên. Nó được phát hiện lần đầu tiên ở Iceland, vì vậy nó được gọi là "Iceland spar". Iceland spar có lưỡng chiết mạnh và chức năng phân cực lớn nhất. Nó là một vật liệu quang học quan trọng và là một tinh thể tự nhiên không thể được sản xuất hoặc thay thế nhân tạo.

Tinh thể spar Iceland chất lượng cao được sản xuất trong các mạch canxit của bazan và mạch canxit zeolit. Chúng thường được sử dụng trong lăng kính phân cực và màng phân cực trong ngành quang học. Chúng là vật liệu cốt lõi trong sản xuất các thiết bị quan sát vết đen mặt trời và kính hiển vi. Chúng cũng được sử dụng trong lăng kính trong gương lưỡng sắc đá quý.

Iceland đấu kiếm

Đá vôi (đá)

Đá vôi là tên thương mại của đá vôi là nguyên liệu khoáng sản thô. Đây là một loại đá cacbonat có thành phần chính là canxit. Nó thường chứa dolomit, khoáng sét và khoáng chất vụn, và có màu xám, trắng xám, đen xám, vàng, đỏ nhạt, đỏ nâu và các màu khác.

Đá vôi là nguyên liệu thô để chế tạo xi măng, thủy tinh, canxi cacbua, tro soda, canxi oxit, canxi hiđrôxit, canxi cacbonat nhẹ, v.v. Nó cũng có thể được chế biến trực tiếp thành đá và đá nghiền để sử dụng làm vật liệu xây dựng. Nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như luyện kim, bảo vệ môi trường, thực phẩm, y học, cao su, nhựa, làm giấy, mực in, sơn, mỹ phẩm, v.v.

đá vôi

Đá cẩm thạch (đá)

Đá cẩm thạch chủ yếu bao gồm canxit và dolomit. Nó cũng chứa các khoáng chất như wollastonit, talc, tremolite, diopside, plagioclase, thạch anh và magnesit. Đá cẩm thạch có cấu trúc kết tinh lại dạng hạt và kết cấu dạng khối (đôi khi có dải). Đá cẩm thạch nguyên chất có màu trắng, nhưng khi chứa tạp chất, nó có thể có nhiều màu sắc và các vệt đẹp. Đây là một loại đá xây dựng trang trí chính và vật liệu chạm khắc.

Đá cẩm thạch

Đá cẩm thạch trắng

Đá cẩm thạch trắng là loại đá cẩm thạch trắng tốt nhất, chủ yếu bao gồm CaCO3, MgCO3 và SiO2, ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ Al2O3, Fe2O3, v.v.

Phấn

Phấn là một loại canxi cacbonat hạt mịn và một dạng canxit. Tên gọi này bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là "đất sét", ám chỉ đến phấn được tìm thấy trong các tầng đá Phấn trắng muộn. Phấn được hình thành do sự lắng đọng canxi cacbonat từ vỏ của các loài động vật không xương sống ở biển, đặc biệt là coccolith.

Phấn mềm, xốp và xốp, thường được dùng làm vật liệu sơn. Phấn viết bảng đen đầu tiên được làm từ phấn. Ở Châu Âu, khoảng 16% canxi cacbonat nặng được sản xuất bằng phấn làm nguyên liệu thô.

Phấn

Nhũ đá

Còn được gọi là Stalagmite, nó đề cập đến các trầm tích canxi cacbonat khác nhau được hình thành trong các điều kiện địa chất cụ thể trong các hang động qua lịch sử địa chất lâu dài. Chúng bao gồm các thành tạo như nhũ đá, măng đá và cột.

Đá vôi chủ yếu bao gồm canxi cacbonat. Khi nó gặp nước chứa carbon dioxide hòa tan, nó phản ứng để tạo thành canxi bicarbonate hòa tan. Nước có canxi bicarbonate hòa tan khi đun nóng hoặc khi áp suất giảm đột ngột. Điều này khiến canxi bicarbonate phân hủy, tạo thành canxi cacbonat và giải phóng carbon dioxide. Khi nước từ từ thấm xuống, canxi bicarbonate trải qua phản ứng này. Một số trầm tích hình thành trên trần hang động, và một số khác hình thành trên sàn.
Theo thời gian, nhũ đá hình thành trên trần hang, và măng đá hình thành trên sàn hang. Khi măng đá và nhũ đá kết nối với nhau, chúng tạo thành một cột.

Nhũ đá

Đá travertine

Còn được gọi là travertine, nó hình thành khi nước ngầm chứa canxi bicarbonate tiếp cận hoặc tiếp xúc với bề mặt. Khi carbon dioxide thoát ra, canxi cacbonat kết tủa về mặt hóa học. Nó được hình thành trên bề mặt từ các suối karst, sông và nước hồ, tạo ra canxi cacbonat thứ cấp xốp lớn. Các thành phần khoáng chất chính của travertine là canxit và aragonit. Hình dạng của travertine rất đa dạng, thường được thấy dưới dạng hình nón, gò, quạt và nhũ đá.

Đá travertine

San hô

San hô được hình thành do sự tích tụ của các bộ xương vôi do các polyp san hô tiết ra. Thành phần hóa học của nó chủ yếu là CaCO3, tồn tại dưới dạng các tập hợp canxit vi tinh thể. Thành phần này cũng chứa một lượng chất hữu cơ nhất định. San hô thường có hình dạng phân nhánh với các sọc dọc. Màu sắc của nó thường là trắng, với một số loại màu xanh lam và đen.

san hô

Vỏ bọc

Vỏ là lớp vỏ bên ngoài của động vật thân mềm sống gần nước. Nó được hình thành do sự tiết ra của một tế bào tuyến đặc biệt của động vật thân mềm để bảo vệ các bộ phận mềm của cơ thể.
Vỏ chủ yếu bao gồm một pha vô cơ và một pha hữu cơ. Pha vô cơ là khoảng 95-99,9% CaCO3 (canxi, aragonit, vaterit và các dạng vô định hình). Trong cùng điều kiện nhiệt độ phòng, canxi là dạng ổn định nhất, aragonit tương đối ổn định và vaterit là dạng kém ổn định nhất. Pha hữu cơ bao gồm khoảng 0,1-5% chất hữu cơ (protein, glycoprotein, polysaccharides, kitin, lipid, v.v.) và chứa các nguyên tố như canxi, cacbon, oxy, hydro, stronti và magiê.
So với khoáng chất canxi cacbonat tự nhiên, vỏ sò có cấu trúc lắp ráp “gạch-bùn” nhiều lớp, nhiều tầng độc đáo. Do cấu trúc nhiều lớp, vỏ sò thể hiện các đặc tính tuyệt vời như độ bền tốt và độ bền cao.

Vỏ trứng

Vỏ trứng bao gồm 93% CaCO3, 1,0% MgCO3, 2,8% Mg3(PO4)2 và 3,2% chất hữu cơ.
Vỏ trứng thải chứa nhiều nguồn canxi và là nguyên liệu thô quan trọng có nguồn gốc sinh học cho canxi cacbonat và canxi oxit. Chúng có những ưu điểm như an toàn và thân thiện với môi trường và có thể được sử dụng làm chất xúc tác, chất hấp phụ và phụ gia. Canxi cacbonat vỏ trứng có thể được sử dụng để điều chế canxi axetat, canxi propionat, canxi lactat, canxi gluconat, canxi citrat, canxi pyruvate, canxi malate, canxi nước trái cây, canxi sulfat và canxi peroxide.

Phần kết luận

Trong tự nhiên, mười một bản sắc của canxi cacbonat thể hiện sự đa dạng và tầm quan trọng của nó trong nhiều môi trường và hệ thống sinh học khác nhau. Từ đá và khoáng chất đến bộ xương của sinh vật biển, nó hiện diện ở khắp mọi nơi. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến các chu kỳ tự nhiên của Trái đất và mọi khía cạnh của xã hội loài người. Những bản sắc đa dạng này làm cho canxi cacbonat trở thành một nguyên tố thiết yếu trong các chu kỳ địa hóa, mang lại tiềm năng nghiên cứu và ứng dụng vô tận.

BỘT EPIC
BỘT EPIC

bột sử thi

Bột Epic, Hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành bột siêu mịn. Tích cực thúc đẩy sự phát triển trong tương lai của bột siêu mịn, tập trung vào quá trình nghiền, xay, phân loại và sửa đổi bột siêu mịn. Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và các giải pháp tùy chỉnh! Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tận tâm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao để tối đa hóa giá trị chế biến bột của bạn. Epic Powder—Chuyên gia chế biến bột đáng tin cậy của bạn!